Hi mọi người, mình là Thanh Huyền, cảm ơn mọi người đã ghé xem blog của mình nha. Trong bài viết này mình sẽ tổng hợp một số câu tiếng Trung khó đọc và dễ nhầm lẫn, mọi người có thể luyện tập phát âm để cải thiện khả năng phát âm chuẩn và phân biệt các thanh điệu trong tiếng Trung.
Những câu này chủ yếu có sự kết hợp giữa các âm khó phát âm, thanh điệu khác nhau hoặc những từ có âm tương tự nhau.
Mọi người hãy cố gắng luyện tập để nâng cao kỹ năng nói và chuẩn bị tốt cho phần thi HSK nhé!
1. 四是四,十是十,十四是十四,四十是四十
Phiên âm: Sì shì sì, shí shì shí, shísì shì shísì, sìshí shì sìshí.
Nghĩa: Bốn là bốn, mười là mười, mười bốn là mười bốn, bốn mươi là bốn mươi.
Lưu ý: Từ 四 (sì) và 十 (shí) có âm đầu và thanh điệu tương tự nhau, dễ nhầm lẫn giữa các thanh 4 và thanh 2 khi nói nhanh.
2. 吃葡萄不吐葡萄皮,不吃葡萄倒吐葡萄皮
Phiên âm: Chī pútao bù tǔ pútao pí, bù chī pútao dào tǔ pútao pí.
Nghĩa: Ăn nho không nhả vỏ nho, không ăn nho lại nhả vỏ nho.
Lưu ý: Các từ như 吃 (chī), 葡萄 (pútáo), và 皮 (pí) có các âm gần giống nhau, dễ gây nhầm lẫn giữa tǔ (nhả) và tù (có thể).
3. 白石塔,塔下有白石,白石下有塔
Phiên âm: Bái shí tǎ, tǎ xià yǒu bái shí, bái shí xià yǒu tǎ.
Nghĩa: Tháp trắng, dưới tháp có đá trắng, dưới đá trắng có tháp.
Lưu ý: Các từ 白 (bái), 石 (shí), 塔 (tǎ) có âm gần nhau, dễ gây nhầm lẫn khi nói nhanh.
4. 买的买不完,卖的卖不完
Phiên âm: Mǎi de mǎi bù wán, mài de mài bù wán.
Nghĩa: Người mua mua không hết, người bán bán không hết.
Lưu ý: Câu này có sự kết hợp của âm 买 (mǎi – mua) và 卖 (mài – bán), dễ gây nhầm lẫn giữa mǎi và mài.
5. 红彤彤的太阳升起来,黄澄澄的月亮落下来
Phiên âm: Hóng tóng tóng de tàiyáng shēng qǐlái, huáng chéng chéng de yuèliàng luò xiàlái.
Nghĩa: Mặt trời đỏ rực mọc lên, mặt trăng vàng vọt rơi xuống.
Lưu ý: Các từ 彤彤 (tóng tóng), 澄澄 (chéng chéng) và sự thay đổi giữa 升 (shēng) và 落 (luò) dễ gây khó khăn trong phát âm nhanh.
6. 我觉得这件事很简单,他觉得这件事很复杂
Phiên âm: Wǒ juéde zhè jiàn shì hěn jiǎndān, tā juéde zhè jiàn shì hěn fùzá.
Nghĩa: Tôi thấy chuyện này rất đơn giản, anh ấy thấy chuyện này rất phức tạp.
Lưu ý: Các từ 觉得 (juéde), 件 (jiàn), 复杂 (fùzá) có âm tương tự nhau, dễ gây nhầm lẫn giữa jiǎn (đơn giản) và fù (phức tạp).
7. 生生不息,息息相关
Phiên âm: Shēng shēng bù xī, xī xī xiāng guān.
Nghĩa: Sinh sinh bất tức, tức tức liên quan.
Lưu ý: Các từ 生 (shēng), 息 (xī), và 息 (xī) có sự phát âm giống nhau và dễ gây nhầm lẫn khi nói nhanh.
8. 老鼠进了老虎的洞里,老虎追着老鼠跑
Phiên âm: Lǎoshǔ jìnle lǎohǔ de dòng lǐ, lǎohǔ zhuīzhe lǎoshǔ pǎo.
Nghĩa: Con chuột vào hang của con hổ, con hổ đuổi theo con chuột.
Lưu ý: Các từ 老鼠 (lǎoshǔ) và 老虎 (lǎohǔ) có âm đầu lǎo giống nhau và dễ bị nhầm lẫn.
9. 八百标兵奔北坡,炮兵并排北边跑
Phiên âm: Bā bǎi biāobīng bēn běi pō, pàobīng bìng pái běi biān pǎo.
Nghĩa: Tám trăm lính bắn súng chạy lên sườn núi phía Bắc, lính pháo binh chạy song song phía Bắc.
Lưu ý: Câu này có sự kết hợp giữa các từ có âm tương tự nhau như 标兵 (biāobīng), 炮兵 (pàobīng), dễ gây nhầm lẫn khi phát âm nhanh.
10. 吃草的动物很懒,吃肉的动物很凶
Phiên âm: Chī cǎo de dòngwù hěn lǎn, chī ròu de dòngwù hěn xiōng.
Nghĩa: Động vật ăn cỏ thì rất lười, động vật ăn thịt thì rất hung dữ.
Lưu ý: Các từ 吃草 (chī cǎo) và 吃肉 (chī ròu) có âm 吃 (chī) giống nhau, dễ bị nhầm lẫn khi phát âm.
11. 一只狐狸拿着鱼,狐狸跑得快,鱼被狐狸吃掉了
Phiên âm: Yī zhī húlí názhe yú, húlí pǎo de kuài, yú bèi húlí chī diào le.
Nghĩa: Một con cáo cầm con cá, cáo chạy rất nhanh, cá bị cáo ăn mất.
Lưu ý: Các từ 狐狸 (húlí) và 鱼 (yú) có âm đầu h và y rất gần nhau, dễ gây nhầm lẫn.
Mình biết rằng để luyện nói những câu có phát âm gần giống nhau như vậy là rất khó, nhưng mình tin rằng, chỉ cần chúng ta chăm chỉ nỗ lực thì nhất định sẽ thành công!
Xem thêm các bài viết về học tiếng Trung tại đây nhé!